PHÁP LỆNH
NGOẠI HỐI CỦA ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI Số
28/2005/PL-UBTVQH11 NGÀY 13 THÁNG 12 NĂM 2005
Căn cứ vào
Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ
sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội
khoá X, kỳ họp thứ 10;
Căn cứ vào
Nghị quyết số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 của Quốc hội khoá XI, kỳ
họp thứ 7 về điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2005;
Pháp lệnh này
quy định về hoạt động ngoại hối.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Pháp lệnh này
điều chỉnh các hoạt động ngoại hối tại nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá
nhân là người cư trú, người không cư trú có hoạt động ngoại hối tại Việt Nam.
2. Các đối tượng
khác có liên quan đến hoạt động ngoại hối.
Điều 3. Chính sách quản lý ngoại hối của Việt Nam
Nhà nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện chính sách quản lý ngoại hối nhằm tạo điều
kiện thuận lợi và bảo đảm lợi ích hợp pháp cho tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động ngoại hối, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế; thực hiện mục tiêu của
chính sách tiền tệ quốc gia, nâng cao tính chuyển đổi của đồng Việt Nam; thực
hiện mục tiêu trên lãnh thổ Việt Nam chỉ sử dụng đồng Việt Nam; thực hiện các
cam kết của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong lộ trình hội nhập kinh tế
quốc tế, tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về ngoại hối và hoàn thiện hệ
thống quản lý ngoại hối của Việt Nam.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Pháp lệnh
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Ngoại hối bao
gồm:
a) Đồng tiền của
quốc gia khác hoặc đồng tiền chung châu Âu và đồng tiền chung khác được sử dụng
trong thanh toán quốc tế và khu vực (sau đây gọi là ngoại tệ);
b) Phương tiện
thanh toán bằng ngoại tệ, gồm séc, thẻ thanh toán, hối phiếu đòi nợ, hối phiếu
nhận nợ và các phương tiện thanh toán khác;
c) Các loại giấy
tờ có giá bằng ngoại tệ, gồm trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty, kỳ
phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác;
d) Vàng thuộc dự
trữ ngoại hối nhà nước, trên tài khoản ở nước ngoài của người cư trú; vàng dưới
dạng khối, thỏi, hạt, miếng trong trường hợp mang vào và mang ra khỏi lãnh thổ
Việt Nam;
đ) Đồng tiền của
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
trong trường hợp chuyển vào và chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc được
sử dụng trong thanh toán quốc tế.
2. Người cư trú
là tổ chức, cá nhân thuộc các đối tượng sau đây:
a) Tổ chức tín
dụng được thành lập, hoạt động kinh doanh tại Việt Nam (sau đây gọi là tổ chức tín
dụng);
b) Tổ chức kinh
tế được thành lập, hoạt động kinh doanh tại Việt Nam trừ đối tượng quy định tại điểm
a khoản này (sau đây gọi là tổ chức kinh tế);
c) Cơ quan nhà
nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện của Việt Nam hoạt động tại Việt Nam;
d) Cơ quan đại
diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam tại nước ngoài;
đ) Văn phòng đại
diện tại nước ngoài của các tổ chức quy định tại các điểm a, b và c khoản này;
e) Công dân Việt
Nam cư trú tại Việt Nam; công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có thời hạn dưới
12 tháng; công dân Việt Nam làm việc tại các tổ chức quy định tại điểm d và
điểm đ khoản này và cá nhân đi theo họ;
g) Công dân Việt Nam đi du lịch,
học tập, chữa bệnh và thăm viếng ở nước ngoài;
h) Người nước
ngoài cư trú tại Việt Nam có thời hạn từ 12 tháng trở lên, trừ các trường hợp
người nước ngoài học tập, chữa bệnh, du lịch hoặc làm việc cho cơ quan đại diện
ngoại giao, lãnh sự, văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài tại Việt
Nam.
3. Người không cư
trú là các đối tượng không quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Giao dịch vốn
là giao dịch chuyển vốn giữa người cư trú với người không cư trú trong các lĩnh
vực sau đây:
a) Đầu tư trực
tiếp;
b) Đầu tư vào các
giấy tờ có giá;
c) Vay và trả nợ
nước ngoài;
d) Cho vay và thu
hồi nợ nước ngoài;
đ) Các hình thức
đầu tư khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
5. Giao dịch vãng
lai là giao dịch giữa người cư trú với người không cư trú không vì mục đích
chuyển vốn.
6. Thanh toán và
chuyển tiền đối với các giao dịch vãng lai bao gồm:
a) Các khoản
thanh toán và chuyển tiền liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ;
b) Các khoản vay
tín dụng thương mại và ngân hàng ngắn hạn;
c) Các khoản thu
nhập từ đầu tư trực tiếp và gián tiếp;
d) Các khoản
chuyển tiền khi được phép giảm vốn đầu tư trực tiếp;
đ) Các khoản
thanh toán tiền lãi và trả dần nợ gốc của khoản vay nước ngoài;
e) Các khoản
chuyển tiền một chiều cho mục đích tiêu dùng;
g) Các giao dịch
tương tự khác.
7. Chuyển tiền
một chiều là các giao dịch chuyển tiền từ nước ngoài vào Việt Nam hay từ Việt
Nam ra nước ngoài qua ngân hàng, qua bưu điện mang tính chất tài trợ, viện trợ
hoặc giúp đỡ thân nhân gia đình, sử dụng chi tiêu cá nhân không có liên quan
đến việc thanh toán xuất khẩu, nhập khẩu về hàng hoá và dịch vụ.
8. Hoạt động
ngoại hối là hoạt động của người cư trú, người không cư trú trong giao dịch
vãng lai, giao dịch vốn, sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam, hoạt động
cung ứng dịch vụ ngoại hối và các giao dịch khác liên quan đến ngoại hối.
9. Tỷ giá hối
đoái của đồng Việt Nam là
giá của một đơn vị tiền tệ nước ngoài tính bằng đơn vị tiền tệ của Việt Nam.
10. Ngoại tệ tiền
mặt bao gồm tiền giấy, tiền kim loại.
11. Tổ chức tín
dụng được phép là các ngân hàng và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng được hoạt
động ngoại hối và cung ứng dịch vụ ngoại hối theo quy định tại Pháp lệnh này.
12. Đầu tư trực
tiếp nước ngoài vào Việt Nam
là việc người không cư trú chuyển vốn vào Việt Nam
để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên cơ sở thành lập và tham gia
quản lý các doanh nghiệp hoặc các hình thức khác theo quy định của pháp luật
Việt Nam.
13. Đầu tư gián
tiếp nước ngoài vào Việt Nam là việc người không cư trú mua bán chứng khoán,
các giấy tờ có giá khác và góp vốn, mua cổ phần dưới mọi hình thức theo quy
định của pháp luật Việt Nam mà không trực tiếp tham gia quản lý.
14. Đầu tư ra nước ngoài là việc người cư trú chuyển vốn ra nước ngoài
để đầu tư dưới các hình thức theo quy định của pháp luật.
15. Vay và trả nợ
nước ngoài là việc người cư trú vay và trả nợ đối với người không cư trú dưới
các hình thức theo quy định của pháp luật.
16. Cho vay và
thu hồi nợ nước ngoài là việc người cư trú cho vay và thu hồi nợ đối với người
không cư trú dưới các hình thức theo quy định của pháp luật.
17. Cán cân thanh
toán quốc tế là bảng cân đối tổng hợp thống kê một cách có hệ thống toàn bộ các
giao dịch kinh tế giữa Việt Nam và các nước khác trong một thời kỳ nhất định.
18. Thị trường
ngoại tệ là nơi diễn ra hoạt động mua bán các loại ngoại tệ. Thị trường ngoại
tệ của Việt Nam bao gồm thị trường ngoại tệ liên ngân hàng và thị trường ngoại
tệ giữa ngân hàng với khách hàng.
19. Dự trữ ngoại
hối nhà nước là tài sản bằng ngoại hối thể hiện trong bảng cân đối tiền tệ của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 5. Áp dụng pháp luật về ngoại
hối, điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài, tập quán quốc tế
1. Hoạt động
ngoại hối phải tuân theo quy định tại Pháp lệnh này và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
2. Trường hợp
điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy
định khác với quy định của Pháp lệnh này thì áp dụng quy định của điều ước quốc
tế đó.
3. Trường hợp
hoạt động ngoại hối mà pháp luật Việt Nam chưa có quy định thì các bên có thể
thoả thuận áp dụng pháp luật nước ngoài, tập quán quốc tế nếu việc áp dụng pháp
luật nước ngoài, tập quán quốc tế đó không trái với những nguyên tắc cơ bản của
pháp luật Việt Nam.
Chương II
CÁC GIAO DỊCH VÃNG LAI
CÁC GIAO DỊCH VÃNG LAI
Điều 6. Tự do hoá đối với giao dịch vãng lai
Tất cả các giao
dịch thanh toán và chuyển tiền đối với giao dịch vãng lai giữa người cư trú và
người không cư trú được tự do thực hiện.
Điều 7. Thanh
toán và chuyển tiền liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ
1. Người cư trú
được mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép để thanh toán nhập khẩu hàng
hoá, dịch vụ.
2. Người cư trú
phải chuyển toàn bộ ngoại tệ có từ việc xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ vào tài
khoản ngoại tệ mở tại tổ chức tín dụng được phép ở Việt Nam; trường hợp có nhu
cầu giữ lại ngoại tệ ở nước ngoài thì phải được phép của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam.
3. Mọi giao dịch
thanh toán và chuyển tiền liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ
phải thực hiện thông qua tổ chức tín dụng được phép.
Điều 8. Chuyển tiền một chiều
1. Ngoại tệ của
người cư trú là tổ chức ở Việt Nam thu được từ các khoản chuyển tiền một chiều
phải được chuyển vào tài khoản ngoại tệ mở tại tổ chức tín dụng được phép hoặc
bán cho tổ chức tín dụng được phép.
2. Ngoại tệ của
người cư trú là cá nhân ở Việt Nam thu được từ các khoản chuyển tiền một chiều
được sử dụng cho mục đích cất giữ, mang theo người, gửi vào tài khoản ngoại tệ
mở tại tổ chức tín dụng được phép hoặc bán cho tổ chức tín dụng được phép;
trường hợp là công dân Việt Nam thì được gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ tại tổ
chức tín dụng được phép.
3. Người cư trú
được mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài phục vụ cho các nhu cầu hợp pháp.
4. Người không cư
trú, người cư trú là người nước ngoài có ngoại tệ trên tài khoản được chuyển ra
nước ngoài; trường hợp có nguồn thu hợp pháp bằng đồng Việt Nam thì được mua
ngoại tệ để chuyển ra nước ngoài.
Điều 9. Mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt và vàng khi
xuất cảnh, nhập cảnh
Người cư trú,
người không cư trú khi xuất cảnh, nhập cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng
Việt Nam bằng tiền mặt và vàng trên mức quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam phải thực hiện như sau:
1. Trường hợp
nhập cảnh mang trên mức quy định thì phải khai báo hải quan cửa khẩu;
2. Trường hợp
xuất cảnh mang trên mức quy định thì phải khai báo hải quan cửa khẩu và xuất
trình giấy tờ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 10. Đồng tiền sử dụng trong giao dịch vãng lai
Người cư trú được
lựa chọn đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi và các đồng tiền khác được tổ
chức tín dụng được phép chấp nhận làm đồng tiền thanh toán trong giao dịch vãng
lai.
Chương III
CÁC GIAO DỊCH VỐN
CÁC GIAO DỊCH VỐN
Mục 1
ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
Điều 11. Đầu tư trực tiếp
1. Việc chuyển
vốn đầu tư bằng ngoại tệ vào Việt Nam, việc chuyển vốn đầu tư gốc, lợi nhuận,
trả lãi vay và các khoản thu hợp pháp ra nước ngoài phải được thực hiện thông
qua tài khoản ngoại tệ mở tại một tổ chức tín dụng được phép.
2. Các nguồn thu
hợp pháp bằng đồng Việt Nam được chuyển đổi thành ngoại tệ để chuyển ra nước
ngoài thông qua tổ chức tín dụng được phép.
Điều 12. Đầu tư gián tiếp
1. Vốn đầu tư
bằng ngoại tệ phải được chuyển sang đồng Việt Nam để thực hiện đầu tư.
2. Vốn đầu tư,
lợi nhuận và các nguồn thu hợp pháp bằng đồng Việt Nam được chuyển đổi thành
ngoại tệ để chuyển ra nước ngoài thông qua tổ chức tín dụng được phép.
Mục 2
ĐẦU TƯ CỦA VIỆT NAM RA NƯỚC NGOÀI
ĐẦU TƯ CỦA VIỆT NAM RA NƯỚC NGOÀI
Điều 13. Nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài
Người cư trú được
phép đầu tư ra nước ngoài được sử dụng các nguồn vốn sau đây để đầu tư:
1. Ngoại tệ trên
tài khoản ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép;
2. Ngoại tệ mua
tại tổ chức tín dụng được phép;
3. Ngoại tệ từ
nguồn vốn vay.
Điều 14. Chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài
1. Người cư trú
là tổ chức tín dụng được chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Người cư trú
là tổ chức kinh tế, cá nhân và các đối tượng khác được phép đầu tư ra nước
ngoài phải mở một tài khoản ngoại tệ tại một tổ chức tín dụng được phép và đăng
ký với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Việc chuyển ngoại tệ ra nước ngoài để đầu
tư phải được thực hiện thông qua tài khoản này.
Điều 15. Chuyển vốn, lợi nhuận về Việt Nam
Vốn, lợi nhuận và
các khoản thu nhập từ việc đầu tư tại nước ngoài phải chuyển về Việt Nam theo
quy định của pháp luật về đầu tư và các quy định khác của pháp luật có liên
quan; vốn, lợi nhuận và các khoản thu nhập từ việc đầu tư khi chuyển về Việt
Nam phải thực hiện thông qua tài khoản ngoại tệ mở tại tổ chức tín dụng được
phép.
Mục 3
VAY, TRẢ NỢ NƯỚC NGOÀI
VAY, TRẢ NỢ NƯỚC NGOÀI
Điều 16. Vay, trả nợ nước ngoài của Chính phủ
Chính phủ và các
tổ chức được Nhà nước, Chính phủ uỷ quyền thực hiện vay, trả nợ nước ngoài trên
cơ sở Chiến lược quốc gia về nợ nước ngoài và tổng hạn mức vay vốn nước ngoài
do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hằng năm.
Điều 17. Vay, trả nợ nước ngoài của người cư trú là tổ chức kinh tế, tổ
chức tín dụng và cá nhân
1. Người cư trú
là tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng và cá nhân được vay, trả nợ nước ngoài
theo nguyên tắc tự vay, tự chịu trách nhiệm trả nợ phù hợp với quy định của
pháp luật.
2. Người cư trú
là tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng và cá nhân phải tuân thủ các điều kiện
vay, trả nợ nước ngoài, thực hiện đăng ký khoản vay, mở và sử dụng tài khoản,
rút vốn và chuyển tiền trả nợ, báo cáo tình hình thực hiện khoản vay theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác nhận đăng
ký khoản vay trong phạm vi tổng hạn mức vay vốn nước ngoài do Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt hằng năm.
3. Người cư trú
được mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép trên cơ sở xuất trình chứng từ
hợp lệ để thanh toán nợ gốc, lãi và phí có liên quan của khoản vay nước ngoài
và sử dụng các hình thức bảo lãnh, tái bảo lãnh và các hình thức bảo đảm khoản
vay khác.
Mục 4
CHO VAY, THU HỒI NỢ NƯỚC NGOÀI
CHO VAY, THU HỒI NỢ NƯỚC NGOÀI
Điều 18. Cho vay, thu hồi nợ nước ngoài của Chính phủ
Chính phủ quyết
định việc cho vay, thu hồi nợ nước ngoài của Nhà nước, Chính phủ và các tổ chức
được Nhà nước, Chính phủ uỷ quyền.
Điều 19. Cho vay, thu hồi nợ nước ngoài của người cư trú
là tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế
1. Tổ chức tín
dụng được thực hiện cho vay, thu hồi nợ nước ngoài theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam.
2. Tổ chức kinh
tế được cho vay, thu hồi nợ nước ngoài nếu đáp ứng được các điều kiện sau đây:
a) Được Chính phủ
cho phép;
b) Thực hiện mở
và sử dụng tài khoản, chuyển vốn ra và thu hồi vốn, báo cáo tình hình thực hiện
cho vay và thu hồi nợ nước ngoài theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
c) Nguồn thu vốn
gốc, thu lãi và các khoản phí có liên quan phải được chuyển vào tài khoản ngoại
tệ mở tại tổ chức tín dụng được phép.
Mục 5
PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
Điều 20. Người cư trú là tổ chức phát hành chứng khoán bên ngoài lãnh thổ
Việt Nam
Khi được phép
phát hành chứng khoán bên ngoài lãnh thổ Việt Nam, người cư trú là tổ chức phải
mở tài khoản tại một tổ chức tín dụng được phép; mọi giao dịch liên quan đến
hoạt động phát hành chứng khoán bên ngoài lãnh thổ Việt Nam phải được thực hiện
thông qua tài khoản này.
Điều 21. Người không cư trú là tổ chức phát hành chứng
khoán trên lãnh thổ Việt Nam
Khi được phép
phát hành chứng khoán trên lãnh thổ Việt Nam, người không cư trú là tổ chức
phải mở tài khoản tại một tổ chức tín dụng được phép; mọi giao dịch liên quan
đến hoạt động phát hành chứng khoán trên lãnh thổ Việt Nam phải được thực hiện
thông qua tài khoản này.
Chương IV
SỬ DỤNG NGOẠI HỐI TRÊN LÃNH THỔ VIỆT NAM
SỬ DỤNG NGOẠI HỐI TRÊN LÃNH THỔ VIỆT NAM
Điều 22. Quy định hạn chế sử dụng ngoại hối
Trên lãnh thổ
Việt Nam, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo của người cư trú,
người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối, trừ các giao dịch với
tổ chức tín dụng, các trường hợp thanh toán thông qua trung gian gồm thu hộ, uỷ
thác, đại lý và các trường hợp cần thiết khác được Thủ tướng Chính phủ cho
phép.
Điều 23. Mở và sử dụng tài khoản
1. Người cư trú,
người không cư trú được mở tài khoản ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc thu, chi trên tài khoản ngoại tệ của
các đối tượng quy định tại khoản này.
2. Người cư trú
là tổ chức tín dụng được phép được mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước
ngoài để thực hiện các hoạt động ngoại hối ở nước ngoài.
3. Người cư trú
là tổ chức kinh tế có chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài hoặc có nhu
cầu mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài để tiếp nhận vốn vay, để thực hiện cam
kết, hợp đồng với bên nước ngoài được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, cấp
giấy phép mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài.
4. Người cư trú
là cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự, đơn vị lực lượng vũ trang, đại diện tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện của Việt Nam ở
nước ngoài được mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài theo quy định của
pháp luật nước sở tại.
5. Người cư trú
là công dân Việt Nam trong thời gian ở nước ngoài được mở và sử dụng tài khoản
ngoại tệ ở nước ngoài theo quy định của pháp luật nước sở tại.
Điều 24. Sử dụng ngoại tệ tiền mặt của cá nhân
1. Người cư trú,
người không cư trú là cá nhân có ngoại tệ tiền mặt được quyền cất giữ, mang
theo người, bán cho tổ chức tín dụng được phép và sử dụng cho các mục đích hợp
pháp khác.
2. Người cư trú
là công dân Việt Nam được sử dụng ngoại tệ tiền mặt để gửi tiết kiệm tại tổ
chức tín dụng được phép, được rút tiền gốc và nhận tiền lãi bằng ngoại tệ tiền
mặt.
Điều 25. Sử dụng đồng Việt Nam của người không cư
trú
Người không cư
trú là tổ chức, cá nhân có đồng Việt Nam từ các nguồn thu hợp pháp được mở tài
khoản tại tổ chức tín dụng được phép để sử dụng tại Việt Nam hoặc mua ngoại tệ
để chuyển ra nước ngoài.
Điều 26. Sử dụng đồng tiền của nước có chung biên giới với Việt Nam
Người cư trú là
tổ chức, cá nhân có nguồn thu hợp pháp bằng đồng tiền của nước có chung biên
giới với Việt Nam từ các hoạt động xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ và các hoạt động
khác được mở tài khoản bằng đồng tiền đó tại tổ chức tín dụng được phép.
Điều 27. Phát hành và sử dụng thẻ thanh toán
1. Trên lãnh thổ
Việt Nam, người cư trú, người không cư trú là cá nhân có thẻ quốc tế được sử
dụng thanh toán tại tổ chức tín dụng được phép và các đơn vị chấp nhận thẻ.
2. Các đơn vị
chấp nhận thẻ chỉ được nhận thanh toán bằng đồng Việt Nam từ ngân hàng thanh
toán thẻ.
3. Căn cứ vào
tình hình thực tế, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc phát hành, sử dụng
thẻ phù hợp với mục tiêu quản lý ngoại hối.
Chương V
THỊ TRƯỜNG NGOẠI TỆ, CƠ CHẾ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
VÀ QUẢN LÝ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU VÀNG
THỊ TRƯỜNG NGOẠI TỆ, CƠ CHẾ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
VÀ QUẢN LÝ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU VÀNG
Điều 28. Thị trường ngoại tệ của Việt Nam
1. Thành viên tham
gia thị trường ngoại tệ liên ngân hàng bao gồm Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và
tổ chức tín dụng được phép.
2. Thành viên
tham gia thị trường ngoại tệ giữa tổ chức tín dụng được phép với khách hàng bao
gồm tổ chức tín dụng được phép, bàn đổi ngoại tệ và khách hàng là người cư trú,
người không cư trú tại Việt Nam.
3. Các đối tượng
tham gia thị trường ngoại tệ của Việt Nam được thực hiện các loại hình giao
dịch theo thông lệ quốc tế khi đáp ứng các điều kiện do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định.
Điều 29. Hoạt động của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trên thị trường ngoại tệ
Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam thực hiện việc mua, bán ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ trong
nước để thực hiện mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia.
Điều 30. Cơ chế tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam
1. Tỷ giá hối
đoái của đồng Việt Nam được hình thành trên cơ sở cung cầu ngoại tệ trên thị
trường có sự điều tiết của Nhà nước.
2. Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam xác định cơ chế tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam phù hợp với các
mục tiêu kinh tế vĩ mô cụ thể trong từng thời kỳ.
Điều 31. Quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu vàng
Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu vàng dưới dạng khối, thỏi,
hạt, miếng của tổ chức tín dụng và các tổ chức được phép kinh doanh vàng.
Chương VI
QUẢN LÝ DỰ TRỮ NGOẠI HỐI NHÀ NƯỚC
QUẢN LÝ DỰ TRỮ NGOẠI HỐI NHÀ NƯỚC
Điều 32. Thành phần Dự trữ ngoại hối nhà nước
1. Ngoại tệ tiền
mặt, tiền gửi bằng ngoại tệ ở nước ngoài.
2. Chứng khoán và
các giấy tờ có giá khác bằng ngoại tệ do Chính phủ, tổ chức nước ngoài, tổ chức
quốc tế phát hành.
3. Quyền rút vốn
đặc biệt, dự trữ tại Quỹ tiền tệ quốc tế.
4. Vàng.
5. Các loại ngoại
hối khác.
Điều 33. Nguồn hình thành Dự trữ ngoại hối nhà nước
1. Ngoại hối mua
từ ngân sách nhà nước và thị trường ngoại hối.
2. Ngoại hối từ
các khoản vay ngân hàng và tổ chức tài chính quốc tế.
3. Ngoại hối từ
tiền gửi của Kho bạc Nhà nước và các tổ chức tín dụng.
4. Ngoại hối từ
các nguồn khác.
Điều 34. Quản lý Dự trữ ngoại hối nhà nước
1. Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam quản lý Dự trữ ngoại hối nhà nước theo quy định của Chính phủ
nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, bảo đảm khả năng thanh toán quốc tế
và bảo toàn Dự trữ ngoại hối nhà nước.
2. Bộ Tài chính
kiểm tra việc quản lý Dự trữ ngoại hối nhà nước do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
thực hiện theo quy định của Chớnh phủ.
3. Chính phủ báo
cáo Uỷ ban thường vụ Quốc hội về tình hình biến động Dự trữ ngoại hối nhà nước.
Điều 35. Ngoại hối thuộc ngân sách nhà nước
Thủ tướng Chính
phủ quy định mức ngoại tệ Bộ Tài chính được giữ lại từ nguồn thu ngân sách để
bảo đảm nhu cầu chi ngoại hối thường xuyên của ngân sách nhà nước.
Chương VII
HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ NGOẠI HỐI
CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG VÀ CÁC TỔ CHỨC KHÁC
HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ NGOẠI HỐI
CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG VÀ CÁC TỔ CHỨC KHÁC
Điều 36. Đối tượng và phạm vi hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối
1. Đối tượng được
hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối gồm các ngân hàng, các tổ chức tín dụng
phi ngân hàng và các tổ chức khác được phép hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại
hối.
2. Phạm vi hoạt
động cung ứng dịch vụ ngoại hối bao gồm:
a) Các ngân hàng
được tiến hành việc cung ứng dịch vụ ngoại hối theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam;
b) Các tổ chức
tín dụng phi ngân hàng được thực hiện cung ứng một số dịch vụ ngoại hối trên cơ
sở đăng ký các hoạt động này theo điều kiện do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy
định;
c) Các tổ chức
khác được hoạt động cung ứng một số dịch vụ ngoại hối theo giấy phép do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam cấp.
Điều 37. Huy động tiền gửi và cho vay ngoại tệ trong nước
Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam quy định việc huy động, cho vay bằng ngoại tệ trên lãnh thổ Việt
Nam của tổ chức tín dụng.
Điều 38. Hoạt động ngoại hối trên thị trường quốc
tế
Chính phủ quy
định điều kiện, phạm vi hoạt động ngoại hối của từng loại hình tổ chức tín dụng
và các tổ chức khác.
Điều 39. Trách nhiệm của tổ chức tín dụng và các tổ chức khác khi thực hiện
hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối
1. Chấp hành
nghiêm túc và hướng dẫn khách hàng thực hiện nghiêm túc các quy định về quản lý
ngoại hối và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Kiểm tra các
giấy tờ, chứng từ liên quan của khách hàng phù hợp với các giao dịch theo quy
định tại Pháp lệnh này và các quy định khác của pháp luật về quản lý ngoại hối.
3. Có trách nhiệm
đáp ứng nhu cầu về ngoại tệ để thực hiện việc thanh toán các giao dịch vãng lai
ra nước ngoài của người cư trú là tổ chức và cá nhân.
4. Chịu sự thanh
tra, kiểm tra và thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo theo quy định
của pháp luật.
Chương VIII
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG NGOẠI HỐI
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG NGOẠI HỐI
Điều 40. Quản lý nhà nước về hoạt động ngoại hối
1. Chính phủ
thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động ngoại hối.
2. Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về
hoạt động ngoại hối, xây dựng và ban hành chính sách quản lý ngoại hối, hướng
dẫn và thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ chứng từ và thông tin báo cáo.
3. Bộ, cơ quan
ngang bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm
quản lý nhà nước về hoạt động ngoại hối trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình.
Điều 41. Các biện pháp bảo đảm an toàn
Khi xét thấy cần
thiết, để bảo đảm an ninh tài chính, tiền tệ quốc gia, Chính phủ được áp dụng
các biện pháp sau đây:
1. Hạn chế việc
mua, mang, chuyển, thanh toán đối với các giao dịch trên tài khoản vãng lai,
tài khoản vốn;
2. Áp dụng các
quy định về nghĩa vụ bán ngoại tệ của người cư trú là tổ chức;
3. Áp dụng các
biện pháp kinh tế, tài chính, tiền tệ;
4. Các biện pháp
khác.
Điều 42. Chế độ thông tin báo cáo
1. Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam có trách nhiệm ban hành, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế
độ thông tin báo cáo, phân tích, dự báo và công bố thông tin về hoạt động ngoại
hối.
2. Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam chủ trì phối hợp với các bộ, ngành thu thập thông tin, số liệu
nhằm phục vụ công tác quản lý ngoại hối của Nhà nước và lập cán cân thanh toán
quốc tế.
Tổ chức tín dụng
được phép có trách nhiệm báo cáo các thông tin liên quan đến hoạt động ngoại
hối cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Tổ chức, cá nhân
có hoạt động ngoại hối thực hiện việc cung cấp thông tin, số liệu theo yêu cầu
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
tổ chức tín dụng được phép theo quy định của pháp luật.
3. Bộ, cơ quan
ngang bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm báo cáo thông tin, số liệu về hoạt
động ngoại hối cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhằm phục vụ công tác quản lý
ngoại hối của Nhà nước và lập cán cân thanh toán quốc tế.
Chương IX
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KHỞI KIỆN
VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 43. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân
có hành vi vi phạm các quy định của Pháp lệnh này thì tuỳ theo tính chất, mức
độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 44. Khiếu nại, tố cáo
1. Việc khiếu nại
quyết định hành chính, hành vi hành chính và tố cáo những hành vi vi phạm pháp
luật về hoạt động ngoại hối được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu
nại, tố cáo.
2. Trong thời gian khiếu nại hoặc khởi kiện, tổ chức, cá nhân bị xử phạt
vi phạm hành chính vẫn phải thi hành quyết định xử phạt; khi có quyết định giải
quyết khiếu nại của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của
Toà án đã có hiệu lực pháp luật thì thi hành theo quyết định giải quyết khiếu
nại của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc theo bản án, quyết định của Toà án.
Chương X
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 45. Hiệu lực thi hành
Pháp lệnh này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2006.
Điều 46. Hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét
cảm ơn bạn đã đóng góp cho BLOG ngày càng hoàn thiện!